BÀI 20 MINNA NO NIHONGO

TỔNG HỢP TỪ VỰNG BÀI 20

Từ vựng Hán tự Ý nghĩa
いります  [ビザ]をいります cần [visa]
しらべます 調べます tìm hiểu, điều tra, xem
なおします 直します sửa, chữa
しゅうりします 修理します sửa, chữa, tu sửa
でんわします 電話します gọi điện thoại
ぼく tớ (cách xưng thân mật của nam giới)
きみ Bạn
~くん anh , cậu
うん
ううん không
サラリーマン người làm việc cho các cty
ことば 言葉 tiếng
ぶっか 物価 giá cả, mức giá
きもの 着物 kimono
ビザ thị thực, visa
はじめ 初め ban đầu, đầu tiên
おわり 終わり kết thúc
こっち phía này, chổ này
そっち phía đó, chỗ đó
あっち phía kia , chỗ kia
どっち cái nào, phía nào
このあいだ この間 vừa rồi, hôm nọ
みんなで 皆で mọi người cùng
~けど nhưng(cách nói thân mật của が)
くにへ かえるの? 国へ帰るの? Anh/ chị sẽ về nước không?
どう するの Anh/ chị tính sao? Anh/ chị sẽ làm gì
どう しようかな tính sao đây nhỉ?/ để tôi xem
よかったら Nếu anh/ chị thích thì
いろいろな 色々な nhiều thứ

TỔNG HỢP NGỮ PHÁP BÀI 20

Phân biệt thể thông thường và thể lịch sự:

1. Thể thông thường ( thể ngắn ):

Thể ngắn là thể chuyên dùng trong văn nói. 

Người Nhật dùng thể ngắn trong các trường hợp:
● Giao tiếp với bạn thân, đồng nghiệp, gia đình
● Giao tiếp với người nhỏ hơn mình, chức vụ nhỏ hơn mình (cấp dưới trong công ty)

2. Thể lịch sự:
● Dùng với người lần đầu gặp, người lớn tuổi hơn, hoặc người cùng tuổi nhưng không thân lắm

Thư từ thường được viết bằng thể lịch sự, luận văn, báo cáo, nhật ký thường được viết bằng thể thông thường.

3. Hội thoại dùng thể thông thường:

3.1 Câu nghi vấn 

Trong câu nghi vấn ở thể thông thường không sử dụng từ か ở cuối câu, mà từ ở cuối câu sẽ được nói lên giọng. 

コーヒーを のむ? Cậu có uống cà phê không?

->うん、のむ。Có, có uống.

Trong câu nghi vấn danh từ hoặc tính từ đuôi な thì từ thể thông thường của です là だ sẽ bị lược bỏ. Trong câu trả lời ở thể khẳng định thì nếu dùng だ để nói dứt khoát sẽ tạo cảm giác nặng nề, nên hoăc là nó sẽ bị lược bỏ, hoặc là thêm vào sau trợ từ cuối câu để làm cho sắc thái câu văn mềm mại hơn.

Ví dụ:

こんばん ひま?

うん、ひま/ ひまよ/ ひまだよ。

3.2 Lược bỏ trợ từ:

Trong thể thông thường, nấu qua văn cảnh có thể hiểu được ý nghĩa thì các trợ từ nhiều khi được lược bỏ.

Ví dụ:

ごはん [を] たべる?  

あした 東京[へ] いかない? 

このりんご [は] おいしいね。

そこに はさみ [が] ある?

Tuy nhiên các trợ từ như で、に、から、まで、と, v.v.  thì không thể lược bỏ vì nếu lược bỏ chúng câu sẽ không rõ nghĩa.

3.3 Trong câu ở thể thông thường thì い trong て いる nhiều khi cũng có thể lược bỏ.

Ví dụ:

じしょ、 もって [い] る?

3.4 けど

Có chức năng giống が nhưng được dùng nhiều trong hội thoại. 

Ví dụ:

すもうの チケット あるけど、いっしょに 行かない?